Cụ thể, thông tin trước báo chí (ngày 21/11), Tống cục Hải quan cho biết, thời gian qua, cơ quan này đã ban hành một số công văn hướng dẫn, chấn chỉnh cục hải quan các tỉnh, thành phố tăng cường kiểm tra, kiểm soát gian lận trong khai báo tên hàng, mã số, trong đó có nhiều văn bản cảnh báo rủi ro đối với mặt hàng sắt, thép nhập khẩu.

Tuy nhiên, Tổng cục Hải quan tiếp tục nhận được một số thông tin cảnh báo hành vi khai sai tên hàng, chủng loại, mã số mặt hàng thép nhập khẩu để gian lận trốn thuế nhập khẩu và các loại thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá.

Cụ thể, một số dấu hiệu rủi ro trong khai báo tên hàng, mã số như: Khai báo sai tên hàng, chủng loại, mã số để trốn thuế nhập khẩu, lợi dụng sự chênh lệch thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng thép không hợp kim giữa loại cán nóng và cán nguội, loại chưa dát phù, mạ hoặc tráng và đã phù, mạ hoặc tráng.

Hoạt động giám sát mặt hàng thép nhập khẩu tại ga đường sắt quốc tế Đồng Đăng (Lạng Sơn). Ảnh: H.NụHoạt động giám sát mặt hàng thép nhập khẩu tại ga đường sắt quốc tế Đồng Đăng (Lạng Sơn). Ảnh: H.Nụ

Khai báo sai tên hàng, chủng loại, mã số để trốn thuế nhập khẩu, lợi dụng sự chênh lệch thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi giữa mặt hàng thép không hợp kim và thép không gỉ, thép hợp kim khác.

Khai báo sai tên hàng, chủng loại, mã số thuộc các mặt hàng không thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại hoặc đối tượng được loại trừ để gian lận trốn thuế nhập nhập khẩu khẩu bổ sung.

Khai báo sai tên hàng, chủng loại , mã số để trốn thuế nhập khẩu, lợi dụng sự chênh lệch thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt giữa các mã hàng…

Để tăng cường công tác quản lý của cơ quan Hải quan, kịp thời phát hiện, xử lý những sai phạm trong khai tên hàng, chủng loại, mã số hàng hoá nhập khẩu để gian lận trốn thuế nhập khẩu và thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, Tổng cục Hải quan yêu cầu cục hải quan tỉnh, thành phố tăng cường kiểm tra, rà soát đối với các lô hàng thép nhập khẩu trên cơ sở quản lý rủi ro để lựa chọn các lô hàng/tờ khai trọng điểm, thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo quy định.

Trong quá trình thực hiện kiểm tra, rà soát đối với mặt hàng, các cục hải quan tỉnh, thành phố có phát sinh vướng mắc hoặc phát hiện thêm thông tin rủi ro thì báo cáo và đề xuất phương án xử lý để kiểm soát thống nhất toàn Ngành.

Theo Tống cục Hải quan, các hành vi cụ thể như: Mặt hàng khai báo thép không hợp kim, cán nóng thuộc nhóm 72.08 (thuế suất MFN 0%), nhưng bản chất hàng hoá là thép không hợp kim, cán nguội thuộc nhóm 72.09 (thuế suất MFN 7%); mặt hàng khai báo thép không hợp kim, chưa dát phủ, phủ, mạ hoặc tráng, cán nóng thuộc phân nhóm 7211.1x (thuế suất MFN 0%), nhưng bản chất hàng hoá là thép không hợp kim, chưa dát phủ, phủ, mạ hoặc tráng, cán nguội hoặc loại khác thuộc phân nhóm 7211.2x hoặc phân nhóm 7211.90 có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi cao hơn (thuế suất MFN 7%).

Mặt hàng khai báo thép không hợp kim, cán phẳng, chưa phủ, mạ hoặc tráng thuộc nhóm 72.08 (thuế suất MFN 0%) nhưng bản chất là thép không hợp kim, đã phủ, mạ hoặc tráng thuộc nhóm 72.10 có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi cao hơn (thuế suất MFN 5% đến 15%); mặt hàng khai báo thép hợp kim khác được cán phẳng thuộc nhóm 72.25 hoặc 72.26 (thuế suất MFN 0%), nhưng bản chất hàng hoá là thép không hợp kim được cán phẳng đã phủ, mạ hoặc tráng thuộc nhóm 72.10 (thuế suất MFN là 5% đến 15%).

Mặt hàng khai báo thép không hợp kim cán phẳng cán nóng, chưa dát phủ, phủ, mạ hoặc tráng nhập khẩu từ Trung Quốc, thuộc các mã hàng tại phân nhóm 7211.13 hoặc 7211.14 (thuế suất MFN 0%), nhưng bản chất hàng hoá là thép không hợp kim cán nguội có mã HS 7211.23.20 hoặc 7211.23.30 (chống bán phá giá 4.43% đến 25.22%) thuộc đối tượng áp dụng biện pháp chống bán phá giá theo Quyết định số 3390/QĐ-BCT của Bộ Công Thương.

Hay mặt hàng khai báo thép không hợp kim, dạng góc, khuôn và hình khác, chưa được gia công quá mức cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn qua khuôn, nhập khẩu từ Trung Quốc thuộc phân nhóm 7216.50 (ACFTA 0%) nhưng bản chất là thép không hợp kim dạng hình chữ L, chưa được gia công quá mức cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn thuộc phân nhóm 7216.21 hoặc phân nhóm 7216.40. (ACFTA 15%).

Tuấn Ngọc (t/h)